This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Phòng biến chứng viêm họng do liên cầu

Con tôi 13 tuổi, thường xuyên bị viêm họng. Lần này cháu sốt cao, không ăn được, nuốt đau nhói lên tai trái kèm theo hạch dưới hàm trái cũng sưng, ấn đau. Liệu có phải viêm họng do liên cầu. Tôi nghe nói nếu do liên cầu có thể gây biến chứng nguy hiểm. Vậy phòng ngừa biến chứng cách nào?

Định Thị Kim Loan (kimloan@gmail.com)

Người bệnh viêm họng do liên cầu β tan huyết nhóm A đều có biểu hiện chung của viêm họng: Hội chứng nhiễm trùng: sốt (sốt cao 39-40o), môi khô, lưỡi bẩn, đau mỏi người, có thể có rét run. Cảm giác khô họng, cay họng, rát họng, đau nhức vùng họng. Kèm theo đau họng là nuốt đau nhói lên tai, có thể 1 bên hoặc 2 bên tai. Ho khan trong giai đoạn đầu, sau đó ho có đờm, trắng đục, bẩn, mùi hôi. Có thể kèm theo khàn tiếng (nếu quy trình viêm lan xuống họng thanh quản). Hạch dưới hàm sưng to, ấn đau. Niêm mạc họng đỏ, phù nề, nâng cao tiết nhầy.

Chẩn đoán chính xác nhất vẫn là lúc người bệnh có tập hợp những triệu chứng nghi ngờ nên quệt dịch họng nuôi cấy tìm liên cầu β tan huyết nhóm A hoặc định lượng kháng thể kháng liên cầu trong máu với phản ứng ASLO. Trước kia chưa có kháng sinh thì liên cầu gây nhiều biến chứng nguy hiểm nhưng hiện nay dùng kháng sinh đã hạn chế được những đợt cấp tính.

Tuy nhiên, vì nhiều trường hợp không tuân thủ điều trị triệt để nên có thể gặp biến chứng ở khớp và van tim. Về điều trị: dùng kháng sinh chống liên cầu, nhóm penicilline G, kéo dài trong 2 tuần; kết hợp các thuốc điều trị triệu chứng như: hạ sốt, giảm đau họng, chống viêm. Điều trị tại chỗ: súc họng bằng dung dịch kiềm nhẹ. Lâu dài, để phòng biến chứng người ta có thể có chỉ định cắt amiđan và/hoặc nạo V.A (với trẻ nhỏ) cho những trường hợp nghi ngờ viêm họng do liên cầu β tan huyết nhóm A.

BS. Hoàng Văn Thái

Bốc hỏa trong người, nỗi khổ của phụ nữ tiền mãn kinh

Bốc hỏa trong người, nỗi khổ của phụ nữ tiền mãn kinh.

Bốc hỏa trong người là cảm giác có luồng khí nóng bốc lên từ ngực, lan dần lên mặt, đầu, cổ và khắp cơ thể. Bốc hỏa khiến thân nhiệt nâng cao cao, tim đập nhanh, vã mồ hôi lạnh, mặt đỏ, huyết áp nâng cao cao.

Bốc hỏa trong người tại độ tuổi tiền mãn kinh – mãn kinh là một hiện tượng thường gặp tại phụ nữ. Theo thống kế có 70-85% phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh gặp phải trường hợp này ở mức độ nặng nhẹ khác nhau.

Có người chỉ bị 2-3 năm rồi hết nhưng có người chứng bốc hỏa kéo dài đến 10 năm gây cho người phụ nữ cảm giác mệt mỏi, khó chịu, mất ngủ, tâm trạng buồn bực lo lắng bất an cho sức khỏe của bản thân,

Cơn bốc hỏa trong người diễn ra ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày, không theo 1 quy luật hay khung thời gian nhất định, làm xáo trộn đời sống, công việc, sinh hoạt và giấc ngủ của người phụ nữ.

Bốc hỏa trong người vào đêm còn khiến các chị em thường xuyên tỉnh giấc và rất khó để ngủ lại. Nếu không trị dứt chứng bốc hỏa sẽ khiến tình trạng mất ngủ càng ngày càng trầm trọng hơn, ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

Nguyên nhân gây ra chứng bốc hỏa trong người?

Nguyên nhân chính gây nên chứng bốc hỏa ở phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh là do mạch xung nhâm hư suy theo tuổi tác cùng với thận suy yếu, tâm hao tổn, tỳ vị rối loạn toàn bộ những yếu tố trên dẫn tới Tinh Huyết Suy.

Tinh Huyết Suy sẽ gây ra chứng bốc hỏa trong người, rối loạn kinh nguyệt, khô hạn tại phụ nữ tiền mãn kinh. Để giải quyết các triệu chứng trên cần tìm hiểu nguyên do chính gây ra bệnh từ đó đưa ra hướng giải quyết trị từ gốc thì mới được đẩy lùi bệnh 1 cách nhanh nhất và hiêụ quả.

m hư hỏa vượng gây nên: kinh nguyệt rối loạn, tính tình buồn bực bứt rứt, nóng nảy, dễ cáu gắt, mắt khô, chóng mặt, đau đầu, ngực sườn đau tức, chân tay run, tê rần hoặc có cảm giác như kiến bò.

Giải pháp: Tư âm tiềm dương

Can thận âm hư: Kinh nguyệt không đều, đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, bốc hỏa nóng bừng, ra mồ hôi nhiều, miệng khô, táo bón, lưng gối nhức mỏi

Giải pháp: Tư bổ can thận

Thận dương hư: Phụ nữ gần hết kinh, người mập, lên cân, tinh thần mệt mỏi, bứt rứt, chân tay nặng nề, tê dại, đầu nặng, ngực đau hay hồi hộp, mất ngủ.

Giải pháp: Ôn bổ thận dương

Thận dương, thận âm đều hư: Đau đầu chóng mặt, tai ù, ngủ ít hay mơ, khi lạnh khi nóng, bốc hỏa đổ mồ hôi, mặt nóng từng cơn, lưng lạnh.

Giải pháp: Bổ thận

Giải pháp bậc nhất trị chứng bốc hỏa trong người từ gốc

Cách đây 300 năm từ thời Hậu Lê (1427-1789) niên hiệu Cảnh Hưng, đời Vua Lê Hiển Tông, cụ Nghiêm Bá Đĩnh (1683 – 1749) hay còn gọi cụ Huấn Khoa được sắc phong là Trưởng Ngự Y trong triều chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe cho Vua và Hoàng Hậu cũng như phụ trách giảng dạy, truyền lại các kinh nghiệm thực tế cho các vị Ngự Y trong cung đình.

Cụ Nghiêm Bá Đĩnh có tên trong Bia số 66 - Tiến Sỹ khoa Quý Sửu niên hiệu Long Đức năm thứ 2 (1733)

Cụ Nghiêm Bá Đĩnh có 1 bài thuốc nổi tiếng chuyên dùng cho các Hoàng Hậu và Quý Phi có tên là Dưỡng Sắc Điều Kinh, qua hơn 300 năm đến đời con cháu thứ 9 của cụ là Bác sĩ, lương y Nghiêm Minh Hoàng đã kế thừa và phát triển bài thuốc thành sản phẩm Giáng Hỏa Sinh Tân.

Giáng Hỏa Sinh Tân là sự kết hợp của các vị thuốc nam, các dược liệu quý được chiết xuất, cô đặc những tinh chất có tác dụng rất tốt nhất trong từng vị thuốc theo công nghệ sản có hiện tượng đại có tác dụng chuyên biệt trị chứng bốc hỏa trong người, khô hạn và rối loạn kinh nguyệt tại phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh.

Bốc hỏa trong người là 1 hiện tượng thường gặp tại phụ nữ độ tuổi tiền mãn kinh. Vậy làm thế nào để hết bốc hỏa nhanh chóng nhất và hiệu quả?Giáng Hỏa Sinh Tân được chiết xuất từ thảo dược, tác dụng trị bốc hỏa từ gốc

Các vị thuốc trong Giáng Hỏa Sinh Tân được phối hợp theo 1 tỷ lệ chuẩn xác có tác dụng bổ thận, ôn bổ thận dương, ôn bổ can thận, tư âm tiềm dương có tác dụng trị chứng bốc hỏa trong người từ gốc, mang lại cảm giác thoải mái, sức khỏe hồi phục, ngủ ngon, kinh nguyệt đều.

Tác Dụng của Giáng Hỏa Sinh Tân

Trị chứng bốc hỏa trong người ở phụ nữ tiền mãn kinh

Thoát khỏi chứng khô hạn, đau và khó khăn trong quan hệ vợ chồng

Rối loạn kinh nguyệt thời kỳ tiền mãn kinh

Đối tượng sử dụng sản phẩm Giáng Hỏa Sinh Tân

Những người liên tục bị 1 trong các triệu chứng sau

Bốc hỏa trong người, bốc hỏa nóng mặt, bốc hỏa đổ mồ hôi, bốc hỏa về đêm

Bốc hỏa, nóng bừng người lên bất kể ngày hay đêm

Mất ngủ, ngủ không ngon giấc vì bốc hỏa vào đêm

Nóng lạnh bất thường, nóng từng cơn cảm giác bứt rứt khó chịu

Bốc hỏa, tim đập nhanh, mặt đỏ, huyết áp tăng, mệt mỏi, mất năng lượng sau mỗi cơn bốc hỏa.

Khô hạn, khó gần gũi với chồng

Kinh nguyệt rối loạn

Tham khảo ngay những phụ nữ tiền mãn kinh đã dùng sản phẩm Giáng Hỏa Sinh Tân để trị chứng bốc hỏa trong người TẠI Đ Y.

Gọi đến tổng đài 18006684 để nhận hỗ trợ tư vấn tốt nhất về bốc hỏa nhanh chóng và hiệu quả.

Bệnh cường giáp có chữa dứt được không?

Tôi bị bệnh cuờng giáp đã điều trị thuốc được 1 năm, bên cạnh đó tôi nghe nói bệnh sẽ quay lại. Vậy xin hỏi có thể chữa dứt điểm được không ạ?

Hoàng Anh (Hải Phòng)

Cường giáp được gợi ý bằng 1 số dấu hiệu và triệu chứng như: nâng cao tiết mồ hôi, không chịu được nóng, nâng cao nhu động ruột, run tay, lo lắng, kích thích, nhịp tim nhanh, sụt cân, mệt, giảm tập trung.

Các phương pháp điều trị cường giáp bao gồm: Điều trị triệu chứng: đó là những thuốc có thể sử dụng ngay để điều trị triệu chứng do nâng cao hormon tuyến giáp quá mức, cũng như thuốc điều trị nhịp tim nhanh; thuốc kháng giáp.

Thường thì việc điều trị kháng giáp trong tương lai chỉ ứng dụng cho bệnh nhân bị bệnh Graves, vì vậy hiện nay bệnh này điều trị bằng xạ trị hoặc mổ. Sau 1-2 năm điều trị, tỷ lệ khỏi bệnh khoảng 40-70%. Khi đã khỏi bệnh, tuyến giáp không to thì việc điều trị bằng thuốc kháng giáp là Không nhất thiết thiết. Các nghiên cứu mới đây cũng cho thấy việc sử dụng kết hợp thuốc viên hormon tuyến giáp với chế độ ăn uống thường có tỷ lệ khỏi bệnh cao.

Khi ngưng điều trị, bệnh nhân sẽ tiếp diễn tới khám bác sĩ mỗi 3 tháng 1 lần trong năm đầu tiên vì bệnh có thể tái phát trong giai đoạn này. Nếu bệnh tái phát thì có thể tiếp diễn sử dụng lại thuốc kháng giáp hay iodine phóng xạ, hoặc cũng có thể xem xét tới việc điều trị ngoại khoa. Bạn nên đi khám định kỳ ở bệnh viện chuyên khoa nội tiết để được chỉ định theo dõi và hướng dẫn điều trị đúng.

BS. Huỳnh Quang

Dầu ôliu giúp đảo ngược tác hại của chế độ ăn nhiều chất béo

Dầu ôliu giúp đảo ngược tác hại của chế độ ăn nhiều chất béo

TS. Rodrigo Valenzuela - tác giả chính cùng các đồng nghiệp tiến hành đánh mức giá tác động của hợp chất hydroxytyrosol có trong dầu oliu với những con chuột đang được cho ăn chính sách giàu chất béo. Hợp chất hydroxytyrosol là 1 polyphenol có tính chống oxy hóa cao. Các nhà nghiên cứu chia chuột thí nghiệm thành 3 nhóm, mỗi nhóm gồm 12- 14 con lần lượt thực hiện chế độ ăn giàu chất béo (60% chất béo/khẩu phần), chế độ ăn kiêng kiểm soát (10% chất béo/khẩu phần), nhóm còn lại ăn chế độ nhiều chất béo nhưng được sử dụng 5mg hydroxytyrosol/kg trọng lượng trong 12 tuần. Đánh giá mẫu máu và mô của chuột về cuối giai đoạn thí nghiệm, kết quả cho thấy những con chuột ở nhóm 3 có mức cholesterol toàn phần và nồng độ cholesterol LDL nâng cao trong khi cholesterol HDL không thay đổi. Tuy nhiên, hydroxytyrosol làm giảm tác dụng tiêu cực của các loại cholesterol xấu trong chuột. Ngoài ra, chế độ ăn nhiều chất béo làm nâng cao dấu hiệu kháng insulin, nhưng ở những con chuột uống hydroxytyrosol, các dấu hiệu này đã giảm đi đáng kể. Các nhà khoa học đánh giá: Những con chuột ăn chính sách nhiều chất béo được bổ sung hydroxytyrosol cho thấy hoạt tính của enzym và thành phần axit béo như vậy với những con chuột ăn chính sách bình thường. Điều này cho thấy rằng hydroxytyrosol có thể đảo ngược được các tác hại của chính sách ăn uống có hàm lượng chất béo cao.

Quốc Tuấn

((Theo MNT, 3/2017))

Cảnh báo dị ứng và ngộ độc hải sản

LTS: Mỗi năm hè đến cũng là mùa du lịch sôi động ở các vùng biển. Đây là dịp trẻ em được nghỉ hè, hơn nữa thời tiết nắng nóng nên gia đình, công ty nào cũng muốn đi nghỉ mát vừa là tham quan khám phá danh lam thắng cảnh vừa thưởng thức hải sản tươi ngon của các vùng biển. Tuy nhiên, trong hành trình đó cũng có những trường hợp dị ứng thức ăn, nhưng nguy hiểm hơn là bị ngộ độc hải sản. Gần đây nhất (ngày 14/5). Bệnh viện đa khoa Việt Tiệp đã tiếp nhận 26 bệnh nhân trong đoàn du lịch 100 người của một công ty tại Hải Phòng. Được biết, chiều 12/5, lúc đang tham gia tiệc trên bãi biển thì một số có biểu hiện buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, đầu óc choáng váng... nghi ngộ độc hải sản nên đã được đưa vào bệnh viện cấp cứu.

Ai dễ bị dị ứng và ngộ độc thức ăn?

Thức ăn hay gây dị ứng đặc biệt hải sản (tôm, cua, ốc, sò, hến, nhộng, ba ba, cá...) dân gian gọi chất tanh. Những người sẵn có cơ địa dị ứng (mẫn cảm không dung nạp) thì sẽ bị dị ứng. Thậm chí ngay những thức ăn bình thường như lạc, cà chua, hành tỏi... cũng có thể gây dị ứng. Ngoài ra yếu tố gây dị ứng trong thức ăn còn có thể là các chất màu, chất bảo quản, chất phụ gia trong quy trình chế biến.Các loại hải sản thường rất giàu đạm và dễ gây dị ứng.

Các loại hải sản thường rất giàu đạm và dễ gây dị ứng.

Biểu hiện dị ứng và ngộ độc thức ăn

Dị ứng hải sản là do các chất gây dị ứng chính là các protein có trong các loại hải sản. Các protein này thường vững bền với nhiệt độ. Do đó mặc dù đã được nấu chín tại nhiệt độ cao, chúng vẫn giữ nguyên cấu trúc và hoạt tính gây dị ứng cho con người. Ngoài ra, các chất protein này còn không bị phân hủy bởi men tiêu hóa và chất axít của dịch dạ dày. Tuy nhiên có gần như người do cơ địa mà không thể ăn thủy hải sản 1 cách ngon lành mà hễ ăn lại có biểu hiện dị ứng mà người khác thì không. Bệnh có thể diễn tiến từ các thể nhẹ như chỉ nổi mề đay, nặng hơn là các tình trạng viêm phế quản dạng hen, trong đó tình trạng co thắt phế quản và phù thanh môn gây khó thở dữ dội có thể xảy ra. Một số trường hợp bệnh nhân có thể sốc phản vệ (giống như sốc thuốc kháng sinh) và đưa tới tử vong nếu như không được cấp cứu kịp. Kèm theo có phù nề ở niêm mạc đường tiêu hóa nên có thể bệnh nhân có đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn...

Ngộ độc hải sản: Do có không ít nguyên do gây ngộ độc khác nhau như do hải sản chứa chất độc, do chế biến để lâu bị ôi thiu, hải sản chết, không tươi,... nên biểu hiện ngộ độc cũng rất đa dạng: từ đau bụng, nôn, tiêu chảy, sốt tới tê môi lưỡi, co giật, liệt, mờ mắt, lẫn lộn, hôn mê, loạn nhịp tim, tụt huyết áp, khó thở, thậm chí tử vong.

Làm thế nào để không bị ngộ độc hải sản?

Có gần như người do cơ địa mà không thể ăn thủy hải sản một cách ngon lành, vậy làm thế nào để không bị ngộ độc lúc ăn hải sản?

Thận trọng lúc ăn các loại hải sản lạ: Đừng quá háo hức thưởng thức những loại hải sản chưa từng ăn qua bao giờ vì 1 số loại có hàm lượng độc tố rất cao. Bạn nên chắc chắn rằng loại hải sản đó đã được cư dân địa phương ăn phổ biến nếu như như bạn đang du lịch đến vùng đất mới.

Không ăn hải sản đã chế biến từ lâu: Hải sản nói chung là các loại thực phẩm có Xuất xứ từ động vật, rất giàu chất đạm (protein). Khi bị chết hoặc bảo quản tại nhiệt độ thông thường, chúng nhanh nhất bị các vi khuẩn xâm nhập và phát triển nên dễ gây bệnh. Với 1 số loại hải sản như cá ngừ, cá thu, vi khuẩn thậm chí biến thịt của cá thành chất độc (chuyển một loại axit amin là histidin trong thịt cá thành chất độc histamine) gây ngộ độc (đỏ da, nóng bừng, trống ngực, đau đầu, khó thở...). Các hải sản đông lạnh có thể an toàn vào mặt vi khuẩn nếu được bảo quản đông lạnh thường xuyên từ khi còn sống tới lúc bạn mua và chưa quá thời gian sử dụng.

Tránh các loại hải sản có thể chứa chất độc: Có loại hải sản luôn luôn có chất độc, có loại thường có hoặc thỉnh thoảng mới có chất độc. Tuyệt đối không được ăn các loại hải sản có độc như: cá nóc, bạch tuộc vòng xanh, sam biển, sao biển,... Bạn có thể tham khảo các nguồn thông tin khác và hỏi thêm người dân địa phương. Các loại độc tố này thường không bị phá hủy bởi nhiệt nóng lúc đun nấu và các biện pháp chế biến thông thường.

Không ăn hải sản chưa được nấu chín kỹ: Trong hải sản có chứa vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus, có khả năng chịu nhiệt cao, ít nhất phải hơn 80 độ C. Ngoài ra, nước chưa đun sôi có thể chứa vi khuẩn cũng gây ô nhiễm ngược. Nói chung, lúc chế biến hải sản cần đun sôi nước khoảng 4-5 phút để khử trùng đầy đủ.

Lựa chọn đồ tươi sống: Các loại hải sản như tôm, cua, sò, hến chết có tốc độ ô nhiễm và xuống cấp protein cao hơn rất nhiều so với phần thịt, thậm chí có nguy cơ sản xuất độc tố đe dọa sức khỏe con người, khi ăn về càng dễ bị ngộ độc. Vì vậy, lúc mua hải sản chế biến cần lựa chọn kỹ những con còn tươi sống.

Lời khuyên của thầy thuốcDù là dị ứng hay ngộ độc thức ăn nói chung và hải sản nói riêng đều có thể nguy hiểm tính mạng nếu không xử trí đúng. Các loại thức ăn không giống thường gây ra tình trạng dị ứng cho từng lứa tuổi khác nhau. Người ta thấy rằng, sữa, trứng gà và đậu phộng thường gây ra dị ứng cho trẻ em. Còn nghêu sò, tôm cua, cá biển, đậu phộng... hay gây ra dị ứng cho người lớn. Phần to các trường hợp dị ứng với thức ăn đều xảy ra trong lần ăn đầu tiên. Điều này gây nhiều khó khăn cho việc bộ phận ngừa và điều trị. Vì vậy, lúc có biểu hiện dị ứng hay ngộ độ̣c như đã nói trên, cần phải đưa đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời.

BS. Trần Quang Nhật

Hoạt động thể thao đối với người bệnh Parkinson

Các nhà nghiên cứu của Đại học “Northwestern de Chicago”- Mỹ đã tiến hành nghiên cứu hồ sơ Y tế của 3.400 người mắc bệnh Parkinson. Họ tiến hành theo dõi các hoạt động thể chất của những người tham gia trong 2 năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động thể chất thấp nhất 150 phút mỗi tuần có thể làm chậm tiến triển của bệnh.

Thật vậy các nhà nghiên cứu ghi tiếp nhân ở những người mắc bệnh Parkinson duy trì hoạt động thể chất thường có chất lượng sống rất tốt và nhanh nhẹn hơn so với những người không tham gia luyện tập. Bệnh tiến triển theo chiều hướng tốt tại những người luyện tập liên tục và điều này thực sự đã mang lại hiệu quả, làm chậm sự tiến triển của bệnh.

Theo Tiến sĩ Rafferty: tại những bệnh nhân mắc Parkinson nên chọn loại hình thể thao phù hợp ngay cả có những dấu hiệu tiến triển của bệnh.Việc dành thời gian để tập luyện thể dục mỗi ngày thông qua các bài tập thích hợp có thể giúp người bệnh giảm được triệu chứng run, cứng cơ, làm chậm tiến triển bệnh và tăng chất lượng cuộc sống.

Theo Tiến sĩ Rafferty thì qua nghiên cứu này cho thấy tại những người mắc bệnh Parkinson nếu như thời gian luyện tập chưa đạt như tại mức khuyến cáo thì ngay từ hiện tại hãy “phấn đấu” và chính điều này làm tăng chất lượng sống và giúp nhanh nhẹn hoạt bát hơn.

Bệnh Parkinson là một rối loạn thoái hoá của hệ thần kinh trung ương gây ảnh hưởng đến tình trạng cử động, thăng bằng và kiểm soát cơ của bệnh nhân. Mặc dù khoảng 30% bệnh nhân không xuất hiện run chỉ cần khoảng đầu, nhưng đặc điểm này sau đó cũng sẽ bộc phát khi bệnh tiến triển. Di chuyển chậm chạp là đặc tính lâm sàng đặc trưng nhất của bệnh Parkinson. Trong giai đoạn cuối, bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng bất ổn định vào tư thế dẫn đến mất cân bằng và té ngã.

BS. Ái Thủy

Ung thư sinh dục ngoài: Phụ nữ luống tuổi cần cảnh giác

Ung thư âm hộ là ung thư bộ phận sinh dục ngoài hệ thống sinh sản của phụ nữ. Bệnh thường gặp tại những người mãn kinh, tuổi trung bình mắc bệnh từ 60 - 70 tuổi. Ung thư âm hộ rất hiếm gặp ở những phụ nữ trước tuổi 45 và nhất là hiếm thấy tại phụ nữ có thai.

Ung thư âm hộ là ung thư bắt đầu tại trong âm môn, sau đó ảnh hưởng tới môi âm hộ, các nếp gấp da bên ngoài âm đạo. Trong một số trường hợp, ung thư âm hộ có thể Tiến hành vào âm vật hoặc trong các tuyến tại hai bên âm đạo. Bệnh không phổ biến, chiếm khoảng 3-4% trong số những bệnh ung thư phụ khoa và đứng thứ tư trong số những ung thư đường sinh dục, sau ung thư nội mạc tử cung, cổ tử cung, buồng trứng.

Biểu hiện của ung thư âm hộ tương đối phong phú. Ban đầu u có thể có dạng nhú nhỏ, nhưng thường là dạng loét, cứng, đường kính nhỏ hơn 3-4cm. Thường khi đã loét thì tổn thương có mật độ cứng, chắc, bờ gồ cao, thâm nhiễm về mô dưới da và thường có kèm viêm nhiễm, tổn thương bở dễ vỡ, ít khi chảy máu. Khi khối u ác tính có nhiễm khuẩn bội nhiễm cũng gây đau và tiết dịch. Qua thăm khám lâm sàng thấy tổn thương khối u loét, chảy máu. Khoảng 5% có hạch tại bẹn hoặc bị áp-xe hóa.

Khi ung thư tiến triển, âm đạo bị ăn lan, lúc đó, cơ nâng hậu môn trực tràng bàng quang có thể bị xâm nhiễm. 2/3 triệu chứng ung thư âm hộ là bị ngứa âm hộ, thường xảy ra vài năm trước lúc xuất hiện ung thư và có liên quan tới các tổn thương tiền ung thư. Có thể có những triệu chứng khác như: đau, khó chịu, chảy nước vàng hoặc chảy máu.

Siêm âm chẩn đoán bệnh tại Bệnh viện K, Hà Nội. Ảnh: T. Minh

Ung thư âm hộ do nguyên do nào?

Nguyên nhân gây ung thư âm hộ hiện vẫn chưa được xác định rõ ràng, tuy nhiên, nhiều yếu tố nguy cơ cao của bệnh được đề cập đến như: biểu mô bên trong biến chuyển thành yếu tố tiền ung thư âm hộ. Vùng bị khối u biểu mô có thể sưng lên với vùng da dày và đỏ, có những vết đốm có màu trắng hơn hoặc sẫm màu. Ngày nay, virut HPV được coi như một nguyên do gây bệnh chủ yếu (đặc biệt là typ 16 – 18), có khoảng 40% trường hợp ung thư âm hộ có nguyên do từ virut HPV.

Tuy nhiên, còn có phần lớn nhân tố khác có thể ảnh hưởng tới khả năng mắc ung thư âm hộ như: Bệnh thường gặp tại những phụ nữ chậm thấy kinh và những người mãn kinh muộn. Sẹo loét cũ của giang mai, mụn cóc người cao tuổi có thể có ý nghĩa cấp thiết trong việc phát sinh ung thư. Ngoài ra, trong những tài liệu y văn cổ, người ta tiếp nhân thấy có khoảng 30-50% bệnh nhân ung thư âm hộ có mắc bệnh giang mai, bệnh u hạt hay hoa liễu. Một số chất từ xà phòng thơm, chất vệ sinh vùng kín có những chất hoá học gây ung thư. Việc sử dụng nước không sạch tạo nên tác nhân kích thích gây ngứa gãi. Những người có âm hộ ẩm ướt như mắc bệnh són đái, mặc quần lót có chất nhuộm có thể gây kích thích, hay mặc đồ lót bó sát làm giảm thiểu thoáng khí cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh.

Ung thư âm hộ không quá đáng sợ

Hầu hết các trường hợp bị ung thư âm hộ ví dụ được chẩn đoán và điều trị tại giai đoạn đầu thì quy trình điều trị sẽ khả quan. Tuy nhiên, ví dụ phát hiện muộn, quy trình điều trị phụ thuộc về nhiều yếu tố: kích cỡ của khối u và vùng ung thư đã lan rộng chưa, thuộc thể ung thư nào?

Phương pháp điều trị ung thư âm hộ chủ yếu bây giờ là phẫu thuật, đối với đa số các bệnh nhân bị ung thư âm hộ giai đoạn III/IV, kết hợp với chiếu xạ ngoài bổ sung. Do các ảnh hưởng đối với tâm lý tình dục và khiếm khuyết đáng kể liên quan tới thủ thuật cắt bỏ âm hộ triệt để nên xu hướng điều trị bây giờ là bảo tồn âm hộ và xử trí phù hợp cho từng bệnh nhân ung thư giai đoạn sớm.

Và cách bộ phận ngừa hiệu quả

Thực hành tình dục an toàn có thể làm giảm nguy cơ ung thư âm hộ. Nên sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục để bảo vệ chống lại các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Tiêm vắc-xin phòng ngừa lây nhiễm HPV. Vắc-xin này được chấp thuận để ngăn ngừa bệnh ung thư cổ tử cung, song song nó có thể giúp ngăn ngừa bệnh ung thư khác liên quan đến cổ tử cung chẳng hạn như ung thư âm hộ. Bạn nên tiêm thuốc chủng này trước tuổi 26 và chưa có quan hệ tình dục.

Cảnh giác với ung thư bằng cách đi khám phụ khoa định kỳ 6 tháng/lần ở các cửa hàng y tế chuyên khoa. Hoặc khi có những bất thường như trảo đổi trong kích cỡ, màu sắc hay là bề mặt của vết chàm hay vết bớt tại vùng âm hộ ngứa rát và đau xung quanh âm hộ; xuất hiện u cục hay mụn rộp nổi lên rất rõ trên da, chảy máu bất thường hay khí hư nhiều, đau rát lúc tiểu tiện, vết thương, chỗ sưng hay khối u ở vùng âm hộ thì phải đi khám ngay để được điều trị triệt để.

BS. Song Nhi

Những nguyên nhân khiến bạn luôn cảm thấy khát

1. Bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường có thể làm tăng nguy cơ mất nước. Khi lượng đường trong máu quá cao, thận sẽ phải làm việc nhiều hơn để sản sinh nhiều nước tiểu bài tiết lượng đường dư thừa.

2. Bệnh tiểu đường Insipidus

Đây là tình trạng mất cân bằng hormon trong cơ thể và nó ảnh hưởng đến việc hấp thu nước. Điều này là do bạn mất một lượng lớn nước thông qua nước tiểu.

3. Chu kỳ kinh nguyệt

Trong thời kỳ kinh nguyệt, bạn có thể muốn uống phần nhiều nước. Điều này là do hàm lượng oestrogen và progesteron có thể ảnh hưởng tới mức chất lỏng trong cơ thể, cho nên khiến bạn cảm thấy khát nhiều hơn bình thường.

4. Khô miệng

Khô miệng thường bị nhầm lẫn với cảm giác khát quá mức. Tình trạng này xảy ra do niêm mạc miệng khô bất thường.

5. Thiếu máu

Mất máu đột ngột do các khiếu nại như kinh nguyệt kéo dài hoặc các vết loét chảy máu là 1 trong những nguyên do phổ biến gây thiếu máu. Khi đó, cơ thể sẽ nỗ lự bù dịch bằng cách gây khát.

6. Huyết áp thấp

Huyết áp thấp thực sự gây chóng mặt, trầm cảm, lo âu và cũng gây ra cảm giác khát nước.

7. Thực phẩm

Những thực phẩm có tác dụng lợi tiểu như cần tây, củ cải đường, chanh, vv… có thể làm bạn cảm thấy rất khát, vì chúng khiến bạn đi tiểu nhiều hơn.

BS Thu Vân

(Theo Boldsky)

Phép “mầu nhiệm” của ghép tế bào gốc đã cứu sống bé Ngọc Ánh như thế nào?

 

Hôm nay ngày 25/4, Ngọc Ánh (bệnh nhân được ghép tế bào gốc thành công của Viện cách đây 3 năm) cùng mẹ đi kiểm tra sức khỏe định kỳ theo hướng dẫn của bác sỹ ở Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương, nhìn cháu khỏe mạnh, xinh xắn và trưởng thành, những người cứu sống cháu khỏi lưỡi hái tử thần ai cũng vui và mừng cho cháu cũng như gia đình cháu.

Chị Phạm Thị Lý mẹ Ngọc Ánh vui mừng chia sẻ: Nhìn con gái được tiếp diễn sống khỏe mạnh, học tập như bao bạn bè cùng trang lứa, tôi hạnh phục đến rơi nước mắt, chúng tôi chưa biết lấy gì để đền đáp công ơn cứu mạng của các bác sỹ ở Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. Tôi cũng cầu mong những phép mầu nhiệm sẽ đến với nhiều người bị mắc bệnh giống như con chúng tôi.

Bé Ngọc Ánh khi năm trong bộ phận bệnh chờ ghép tế bào gốc

Ngọc Ánh bây giờ đã trở thành 1 thiếu nữ, mọi sinh hoạt và cuộc sống đã trở lại thông thường với em, Ngọc Ánh đã tự dùng cho được bản thân, đi học và có thể giúp gia đình một số công việc.

Nhớ lại những tháng ngày con gái mắc bệnh chị Lý xúc động: Cách đây hơn 3 năm, lúc biết con gái mắc bệnh hiểm nghèo gia đình tôi sắp như suy sụp, hoang mang vô cùng và rồi con chúng tôi được cứu sống bằng phương pháp ghép tế bào gốc, gia đình tôi như người “chết đuối vớ được cọc”.

Bệnh nhân Trần Ngọc Ánh sinh 2003, (quê Hưng Yên) được chẩn đoán mắc suy tủy xương, sau khi được điều trị ở Bệnh viện Nhi Trung ương thì đầu năm 2014, bệnh nhân được chuyển về Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương và được chỉ định ghép tế bào gốc đồng loại (tháng 3/2014), (người cho tế bào gốc là em gái ruột 6 tuổi của bệnh nhân lúc bấy giờ). Bệnh nhân Ngọc Ánh may mắn có em ruột là Trần Ngọc Giang - 5 tuổi thích hợp hoàn toàn HLA, nên Lãnh đạo Viện và khoa Ghép tế bào gốc của Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương đã quyết định ghép tiến hành ca ghép tế bào gốc đồng loài cho bệnh nhân Ánh từ tủy xương của em gái.

Ba mẹ con bệnh nhân gồm Mẹ, Ngọc Ánh và em gái là người cho tế bào gốc

ThS.BS CKII. Võ Thị Thanh Bình, Trưởng Khoa Ghép Tế bào gốc của Viện cho biết: Bệnh nhân Trần Ngọc Ánh sau hơn 3 năm được ghép tế bào gốc đồng loài cùng huyết thống, hiện tại vào mặt lâm sàng bệnh nhân hoàn toàn ổn định và khỏe mạnh, các xét nghiệm máu đã hoàn toàn bình thường, bệnh nhân không phải sử dụng thêm bất kỳ 1 loại thuốc hỗ trợ nào, bệnh nhân phát triển rất tốt về thể lực và tâm sinh lý, sau này nếu như lập gia đình, cháu có thể sinh con bình thường như bao người phụ nữ khác.

BS CKII. Võ Thị Thanh Bình cũng khuyến cáo với những bệnh nhân đã được ghép Tế bào gốc thành công là phải liên tục đi kiểm tra định kỳ và theo dõi để kịp thời xử lý nếu như có những biến chứng xảy ra. Tuy nhiên việc kiểm tra định kỳ cũng thưa dần theo thời gian. Trong ghép tế bào gốc cho bệnh nhân suy tủy xương, nếu có người cho phù hợp HLA và được lấy nguồn tế bào gốc từ tủy xương là phương pháp rất tốt nhất. Đặc biệt là với những bệnh nhân càng trẻ thì tỷ lệ thành công càng cao và trên thực tế tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương với những bệnh nhân tương tự, tỷ lệ thành công đạt trên 80%.

Bé Ngọc Ánh (cùng mẹ) hiện nay sau 3 năm được ghép tế bào gốc thành công

Sau 10 năm, từ ca ghép trước hết năm 2006, tới nay Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương đã tiến hành được trên 256 ca ghép chiếm gần 50% trên tổng số ca ghép Tế bào gốc của cả nước. Dự kiến năm 2017 Viện sẽ cán mốc trên 300 ca ghép Tế bào gốc.

 

 

Vương Tuấn

Gia tăng bệnh dị ứng và cách đối phó

Thời tiết đang giao mùa, khí hậu nóng ẩm thất thường, cùng với nồng độ các dị nguyên trong không khí như phấn hoa, bụi bẩn, nấm mốc... tăng cao đột biến... là điều kiện tiện lợi cho các bệnh dị ứng phát triển và gia tăng nhanh, vì vậy mọi người cần có kiến thức để phòng ngừa.

Hiện tượng dị ứng (hay còn gọi là quá mẫn) là 1 dạng phản ứng có hại của hệ thống miễn dịch đối với các tác nhân từ không gian sống mà thông thường vốn ít gây nguy hại như bụi nhà, phấn hoa, lông súc vật, nấm mốc, thức ăn, thuốc, hóa chất, nọc côn trùng... (còn được gọi là các dị nguyên). Sự kết hợp giữa kháng thể dị ứng với các dị nguyên thay vì bảo vệ lại gây nguy hại cho cơ thể bằng cách khởi phát các bệnh lý dị ứng mà chúng ta vẫn quen thuộc như hen phế quản, viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, mày đay, sốc phản vệ, chàm... Các dị nguyên có thể xâm nhập cơ thể bằng nhiều đường khác nhau như đường thở, ăn uống, qua da, niêm mạc... Mỗi người có thể bị mẫn cảm với 1 hoặc nhiều loại dị nguyên.

Các triệu chứng dị ứng có thể xuất hiện tức thì trong vài giây tới vài phút sau lúc tiếp xúc với dị nguyên, nhưng cũng có thể xuất hiện muộn sau vài ngày, thậm chí vài tuần. Biểu hiện và mức độ của các triệu chứng dị ứng tại mỗi cá thể tùy thuộc vào mức độ mẫn cảm của cơ thể, loại bệnh dị ứng mà cá thể đó mắc cũng như số lượng và cách tiếp xúc của dị nguyên gây bệnh.Bệnh nhân dị ứng được điều trị ở Bệnh viện Bạch Mai. Ảnh: TM

Bệnh nhân dị ứng được điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai. Ảnh: TM

Điểm mặt tác nhân gây dị ứng

Phấn hoa: Thường là nguyên do chính gây ra các chứng dị ứng theo mùa. Khi phấn hoa được phát tán trong không khí, nó tiện lợi bay về mắt, mũi, phổi và bám về da gây dị ứng. Các dấu hiệu của bệnh dị ứng dễ tiếp nhân thấy như: sổ mũi, sung huyết mũi, hắt hơi, ngứa rát họng, chảy nước mắt và mắt sưng đỏ. Những người cơ địa dị ứng hít phải phấn hoa có thể làm khởi phát cơn hen. Trong số các yếu tố gây khởi phát cơn hen, phấn hoa được xem là một “thủ phạm tự nhiên nguy hiểm” mỗi lúc về đợt phát tán có thể khiến hàng nghìn người lên cơn hen cùng lúc, nhiều nạn nhân tử vong do không được điều trị kịp thời. Trường hợp nhẹ hơn, phấn hoa bay vào mắt, mũi hoặc bám về da người gây ra dị ứng. Bệnh nhân bị nổi mẩn ngứa, mề đay, mắt ngứa, đỏ, tụt huyết áp do mao mạch bị giãn nở, khó thở do khí phế quản bị co thắt, kích thích cơ trơn đường tiêu hóa gây co thắt, nôn mửa. Trường hợp dị ứng nặng có thể dẫn tới tử vong.

Mốc và bụi bẩn: Đối với bệnh nhân dị ứng thì khiếu nại bụi và mốc tại bộ phận ngủ và nơi tại là nguyên do gây các khiếu nại vào ho dị ứng, ngứa, viêm mũi dị ứng. Sự xâm nhập của các bụi bẩn trong không khí như bụi công nghiệp do các nhà máy sản xuất, bụi phấn viết bảng, bụi phấn hoa bay về nhà, khói thuốc lá...

Thức ăn: Chất gây dị ứng chính có trong thức ăn thường là các protein có Xuất xứ từ động thực vật, các protein này thường bền vững với nhiệt độ. Mặc dù đã được nấu chín ở nhiệt độ cao, chúng vẫn giữ nguyên cấu trúc và hoạt tính gây dị ứng cho con người. Dị ứng thức ăn có thể diễn tiến từ các thể nhẹ như: chỉ nổi mề đay đến nặng hơn: các tình trạng viêm phế quản dạng hen, ngoài ra tình trạng co thắt phế quản và phù thanh môn gây khó thở cũng có thể xảy ra. Một số trường hợp bệnh nhân có thể sốc phản vệ và đưa tới tử vong nếu không được phát hiện và cấp cứu kịp thời.

Thuốc trị bệnh: Tình trạng dị ứng thuốc diễn ra khá nhiều từ nhẹ (như mẩn đỏ, ngứa) tới nặng có thể dẫn đến tử vong (sốc phản vệ).

Các bệnh dị ứng thường gặp

Mề đay: Tại các vùng da khô trên tứ chi bỗng xuất hiện các vùng đỏ, cảm giác ngứa ngáy, nóng, khi có lúc không. Đó chính yếu do cơ thể tiếp xúc với loại vật chất gây dị ứng nào đó. Thời tiết nóng lạnh thất thường cũng là nguyên do gây ra chứng bệnh này.

Mẩn, mụn ngoài da: Vào mùa xuân, cơ thể dễ dị ứng với tia tử ngoại hơn khiến các tế bào da dễ bị tổn thương, làm có hiện tượng các nốt mẩn, mụn.

Viêm mũi dị ứng: Có người cứ tới mùa xuân lại thấy trong mũi ngứa ngáy, hắt xì liên tục. Điều này chính là do dị ứng với phấn hoa trong không khí.

Viêm kết mạc dị ứng: Chảy nước mắt, cảm giác nóng, triệu chứng xuất hiện ngay khi tiếp xúc và giảm khi cách ly nguồn gây dị ứng. Cần Quan tâm vệ sinh giường đệm, tránh tiếp xúc với phấn hoa và giữ nơi sinh hoạt thoáng khí.

Lời khuyên của thầy thuốc để bộ phận ngừa bệnh dị ứng

Phòng ngừa dị ứng là rất quan trọng, bởi vì nếu như diễn ra dị ứng nặng như sốc phản vệ thì việc điều trị sẽ rất khó khăn, tốn kém... có thể để lại hậu quả lâu dài. Các biện pháp dự bộ phận gồm: Cần có hiểu biết về tác nhân gây dị ứng và biểu hiện của dị ứng; Tránh tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng; Khi phản ứng dị ứng xảy ra nhanh và có chiều hướng nặng lên, cần đến ngay cửa hàng y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Với trẻ em, khi nghi ngờ trẻ bị dị ứng, gia đình nên đưa trẻ đến ngay trung tâm y tế, ghi nhật ký ăn uống, sinh hoạt và tìm hiểu trong gia đình có ai bị dị ứng như trẻ hay không. Khi biết tác nhân gây dị ứng thì nên tạm ngưng cho trẻ tiếp xúc. Trường hợp bị dị ứng nặng như nổi mề đay toàn thân, khó thở phải tới ngay bệnh viện để cấp cứu.

Trong mùa xuân, những người dễ bị dị ứng với bụi phấn hoa nên gội đầu thường xuyên để làm sạch phấn hoa bám trên tóc hoặc rơi trên gối, áo quần, đồng thời hạn chế tới các vườn hoa là nơi dễ phát tán nhiều bụi phấn, bào tử.

Với thực phẩm cũng như dược phẩm: Cần tránh dùng các thức ăn hoặc thuốc đã từng gây dị ứng...

Đồng thời, để bộ phận chứng dị ứng cần Quan tâm chế độ ăn ngủ, tập luyện thích hợp. Về mặt ăn uống, cần tăng cường bổ sung các nguồn protein như trứng gà, tôm, các loại cá, thịt bò..., các vitamin và khoáng chất từ rau quả, vận động ngoài trời hợp lý... sẽ giúp nâng cao sức đề kháng, bộ phận dị ứng.

Ngoài ra, mỗi ngày uống một thìa mật ong có thể tránh dị ứng phấn hoa hiệu quả. Bởi trong mật ong vốn có một lượng phấn hoa nhất định. Thường xuyên ăn mật ong sẽ giúp tăng sức đề kháng với dị ứng phấn hoa và phòng ngừa các chứng bệnh dị ứng đường hô hấp.

BS. MINH LAN

Nên làm gì khi trẻ nhỏ bị sốt?

Bé nhà em 3 tháng tuổi bị sốt. Xin hỏi bác sĩ lúc nào cần cho dùng thuốc hạ sốt và nên dùng loại nào ở độ tuổi này là tốt nhất?

Nguyễn Thị Hồng (nguyenhong@gmail.com)

Sốt là triệu chứng của nhiều bệnh, có thể là dấu hiệu của 1 bệnh nhiễm khuẩn cấp tính ngoài hệ thần kinh như viêm họng, viêm tai giữa, viêm VA, viêm phổi, phế quản... Hoặc cũng có thể chỉ là sốt do virut: cúm, sốt xuất huyết, sốt do virut Rubella, do bệnh tay-chân-miệng, sốt do virut thủy đậu... và sốt do phản ứng sau tiêm chủng. Bất kỳ nguyên do nào gây sốt cao trên 38o5C cũng cần hạ sốt để ngăn ngừa các cơn co giật có thể diễn ra do sốt cao. Tác dụng của thuốc hạ sốt thường phát huy sau 30 phút dùng thuốc và duy trì được trong thời gian 4-6 giờ, thời gian này đủ để bà mẹ cho trẻ đi khám tìm nguyên do và điều trị. Các thuốc thường dùng để hạ sốt là paracetamol với liều lượng tối thiểu là 10mg/kg thể trọng và tối đa là 20mg/kg thể trọng. Thuốc hạ sốt dùng cho trẻ nhỏ có 3 loại: thuốc gói dạng bột, dạng siro và viên đạn đặt hậu môn. Tiện nhất là viên đạn đặt hậu môn. Như vậy với trẻ 3 tháng tuổi nặng trung bình 5-7kg thì chỉ nên dùng loại thuốc hàm lượng 100mg cho 1 lần (gói bột 100mg/lần hoặc viên đạn loại 100mg) hoặc dùng siro theo chỉ dẫn và có thể lặp lại liều này sau 4-6 giờ nếu bé vẫn sốt cao. Ngoài ra, cần cho bé bú mẹ nhiều hơn và cởi bỏ bớt quần áo, lau nước ấm... Nếu bé sốt cao li bì không chịu bú, cần đưa bé đi khám ngay.

BS. Trần Kim Anh

Phát ban da do ánh nắng

Về mùa hè nước ta thường có nắng kéo dài sắp như cả ngày. Ánh sáng có nhiều dải sóng không giống trong đó có cả tia hồng ngoại, tử ngoại, ánh sáng trắng… Một số bệnh da có thể khởi phát hoặc bị kích hoạt, nặng lên lúc người bệnh tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời. Bệnh phát ban da do ánh sáng là một bệnh da mắc phải nhưng cơ chế bệnh sinh chưa thực sự rõ ràng, ngoài ra nguyên do thiết yếu là phơi nhiễm nhiều với ánh nắng.

Biểu hiện bệnh da do ánh nắng

Bệnh thường khởi phát về mùa hè, có hiện tượng các ban, sẩn đỏ, các sẩn - mụn nước, thậm chí có bọng nước tại vị trí da hở như mặt, cổ vùng tam giác cổ áo, cánh tay, cẳng tay và mu tay, mu chân. Tổn thương thường có hiện tượng sau vài ngày đến vài tuần tiếp xúc với ánh nắng và có thể giảm sau 1 vài ngày lúc ngừng tiếp xúc. Các thương tổn da thường kèm theo các biểu hiện ngứa, có thể hơi rát bỏng, châm chích.

Vấn đề thiết yếu nhất trong điều trị phát ban da do ánh sáng đó là tránh nắng. Đơn giản đặc biệt dùng các biện pháp tránh nắng bằng cách đội mũ rộng vành, đeo kính râm, bịt khẩu trang, mặc quần áo dài và che kín hết toàn thân. Tuy nhiên, tia tử ngoại trong ánh nắng vẫn có thể vượt qua lớp che chắn cơ học này. Sử dụng kem chống nắng có độ chống nắng (SPF) từ 30 trở lên kèm theo các biện pháp che chắn trên sẽ đạt hiệu quả tốt hơn.

Các thuốc thường dùng

Sử dụng thuốc điều trị bao gồm điều trị tại chỗ và điều trị toàn thân. Các thuốc bôi tại chỗ có thể sử dụng là kem corticoid loại nhẹ và vừa như: hydrocortisone, triamcinolon…, kem chống ngứa kháng histamin như promethazin… trường hợp nặng cần dùng cả thuốc đường uống như: steroid, thuốc kháng sốt rét tổng hợp, 1 số loại vitamin, thuốc ức chế miễn dịch…

Phát ban da do ánh nắngCác thương tổn da thường kèm theo các biểu hiển ngứa, có thể hơi rát bỏng...

Chloroquine là thuốc diệt ký sinh trùng sốt rét, bên cạnh đó trong các bệnh da nhạy cảm ánh sáng, chloroquine được dùng với tác dụng ức chế hóa ứng động bạch cầu ưa acid, ức chế hoạt hóa bạch cầu đa nhân trung tính và bổ thể nên có tác dụng điều hòa miễn dịch ở chỗ. Cần chú ý 1 số tác dụng phụ có thể gặp là: rối loạn tiêu hóa, chán ăn, nhức đầu. Thuốc có thể gây đục giác mạc và tổn thương võng mạc nên cần theo dõi ví dụ dùng thuốc kéo dài.

Azathioprin là loại thuốc ức chế miễn dịch có cơ chế ức chế phân bào, thường được dùng điều trị các bệnh tự miễn như viêm bì cơ, lupus ban đỏ hệ thống, pemphigus… Trong bệnh phát ban đa dạng do ánh sáng azathioprin có thể được sử dụng, ngoài ra cần thận trọng vì các tác dụng phụ của thuốc như: giảm bạch cầu, tiểu cầu, độc với gan, thận, nâng cao nguy cơ nhiễm khuẩn thứ phát...

Vitamin A, niacin cũng được dùng với tác dụng bảo vệ da khỏi tác động của ánh sáng. Dùng vitamin A liều 5.000 UI hàng ngày, trong 4-6 tuần kết hợp với các phương pháp khác làm tăng hiệu quả điều trị.

Prednisolon và methylprednisolon cũng được dùng trong các trường hợp phát ban đa dạng do ánh sáng nặng, dai dẳng. Nhóm thuốc này cần thận trọng lúc sử dụng do tác dụng phụ như: Tăng huyết áp, nâng cao đường máu, loét dạ dày, loãng xương, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn thứ phát.

Tia UVA và UVB được sử dụng trong liệu pháp nâng cao cường khả năng dung nạp của da với ánh sáng. Chiếu liều nâng cao dần giúp da thích nghi và dung nạp dần. Ngoài ra, UVA và UVB còn có tác dụng ức chế miễn dịch ở chỗ, giảm phản ứng viêm tại chỗ của da.

BS. Anh Tuấn

Nguyên nhân, triệu chứng bệnh cao huyết áp

Huyết áp trảo đổi đều không có lợi cho sức khỏe.

Cao huyết áp được phân loại thành các giai đoạn khác nhau dựa trên chỉ số. Nhận biết nguyên do gây cao huyết áp rất cấp thiết trong việc ngăn ngừa bệnh xuất hiện.

Những hiểu biết về triệu chứng bệnh cao huyết áp rất nhu yếu trong việc chẩn đoán bệnh sớm.

Nếu được chuẩn đoán ở giai đoạn đầu, bệnh cao huyết áp có thể được kiểm soát nhờ những đánh tráo nhỏ trong lối sống và thói quen ăn uống.

Có nhiều nguyên do gây bệnh cao huyết áp như căng thẳng, thức ăn chiên, ít tập thể dục, tuổi tác, chủng tộc và các bệnh thứ cấp như bệnh thận.

Tuy nhiên, bệnh cao huyết áp sẽ không có triệu chứng cụ thể cho tới lúc bệnh nặng. Do đó, bạn nên kiểm tra hàng tháng hoặc hàng năm để chắc chắn mình không mắc bệnh.

Hầu hết các triệu chứng bệnh cao huyết áp đều không cụ thể, cường độ có hiện tượng không như nhau tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh. Nếu bạn có nguy cơ cao huyết áp, cần theo dõi các triệu chứng này.

Dưới đây là 1 số nguyên nhân và triệu chứng của bệnh cao huyết áp:

Nguyên nhân gây bệnh cao huyết áp

1.Cân nặng

Thừa cân hoặc béo phì có liên quan mật thiết với nâng cao huyết áp. Duy trì cân nặng ổn định giúp kiểm soát bệnh cao huyết áp. Béo phì và cao huyết áp đều làm nâng cao nguy cơ mắc bệnh tim.

2.Tuổi tác

Tuổi tác cũng là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh cao huyết áp. Tuổi càng cao càng có rất nhiều đánh tráo vào mặt giải phẫu của mạch máu, sẽ dẫn đến nâng cao huyết áp. Thông thường, các triệu chứng bệnh cao huyết áp do tuổi cao thường khó xác định.

3.Hút thuốc

Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất làm nâng cao huyết áp là hút thuốc lá. Hút thuốc lá làm hẹp mạch máu, giảm lượng oxy có sẵn trong cơ thể, khiến tim phải bơm máu mạnh hơn. Đây là hai yếu tố chính gây cao huyết áp. Mệt mỏi, nôn mửa là những trệu chứng thường gặp trong trường hợp này.

4.Chế độ ăn giàu chất béo

Chế độ ăn và lối sống sẽ ảnh hưởng đến huyết áp. Ngoài lượng chất béo bạn ăn thì loại chất béo cũng rất quan trọng. Thực phẩm giàu chất béo bão hòa rất nguy hiểm đối với cơ thể.

5.Ăn mặn

Ăn quá nhiều muối liên quan trực tiếp tới tăng huyết áp. Muối làm tăng hấp thu nước vào máu, gây tăng huyết áp. Giảm lượng muối ăn và đồ nướng là rất quan trọng.

Triệu chứng bệnh cao huyết áp

hồi hộp

1.Đau đầu

Đau đầu là triệu chứng phổ biến liên quan mật thiết tới bệnh cao huyết áp. Hầu hết bệnh nhân cao huyết áp đều than phiền vào những cơn đau đầu liên tục.

2.Hồi hộp

Giảm mang đến oxy là nguyên do khiến tim nâng cao cường hoạt động, cùng với tăng huyết áp sẽ gây ra cảm giác hồi hộp. Hồi hộp, tim đập nhanh là do tim hoạt động bất thường.

chóng mặt

3.Chóng mặt, hoa mắt

Khi mắc bệnh cao huyết áp, bạn sẽ cảm thấy chóng mặt. Triệu chứng trước tiên là choáng và mất thăng bằng. Ở giai đoạn sau có thể gây chóng mặt.

4.Song thị (nhìn đôi)

Ở giai đoạn sau của bệnh cao huyết áp bạn có thể bị song thị. Song thị là tình trạng nhìn 1 thành hai. Khi bệnh tiến triển nặng, cao huyết áp cũng gây nhìn mờ.

5.Buồn nôn, ói mửa

Một trong những triệu chứng phổ biến nhất của bệnh cao huyết áp là buồn nôn, ói mửa kèm theo đau đầu. Mức độ triệu chứng xảy ra tại mỗi bệnh nhân không giống nhau.

BS. Tuyết Mai

(theo Boldsky/Univadis)

Thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp giúp ngăn ngừa bệnh mắt do tuổi già

Trong các giai đoạn đầu, thoái hóa điểm vàng liên quan tới tuổi (AMD) có thể gây nhìn mờ. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển, nó có thể khiến cho cuộc sống của bạn trở nên rất khó khăn.

Những thực phẩm có chỉ số đường huyết cao như khoai tây, gạo trắng và bánh mì trắng giải phóng đường máu nhanh hơn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp và do vậy, nâng cao nguy cơ tiểu đường týp 2, bệnh tim cũng như AMD.

Thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp giúp ngăn ngừa bệnh mắt do tuổi già

Nó cũng dẫn đến sự phát triển nhiều đặc điểm của AMD như mất chức năng tế bào đáy mắt được gọi là tế bào biểu mô sắc tố võng mạc (RPE) và chức năng của các tế bào ánh sáng, được gọi là quang thụ quan, làm khô AMD.

Nghiên cứu này cho thấy việc chuyển đổi từ những thực phẩm có chỉ số đường huyết cao sang thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp có thể ngăn chặn sự tổn thương võng mạc.

Sử dụng mô hình nghiên cứu trên chuột già, các nhà nghiên cứu đã chia ngẫu nhiên 59 con chuột về 2 nhóm, 19 con được nuôi bằng thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp và 40 con được nuôi bằng thực phẩm có chỉ số đường huyết cao. Hai chính sách ăn này không giống tại nguồn carbohydrat.

BS Thu Vân

(Theo Boldsky)

Cắt giảm calo có giúp kéo dài tuổi thọ?

Các nhà nghiên cứu Đại học Duke đã xem xét 145 người đạt được mức giảm 12% lượng calo trong hai năm và 1 nhóm chứng gồm 75 người không giảm thiểu calo.

Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, tuổi sinh học trung bình của những người tham dự ở cả hai nhóm là 37, và tuổi thời gian của họ là gần 38. Tuổi sinh học được tính bằng các chỉ số bao gồm mức cholesterol toàn phần, huyết áp và nồng độ hemoglobin.

Trong thời gian 2 năm theo dõi, tuổi sinh học tăng trung bình 0,11 năm/12 tháng ở nhóm giảm thiểu calo và 0,71 năm/12 tháng tại nhóm chứng. Các nhà nghiên cứu cho biết, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Tác chất lượng kém nghiên cứu Daniel Belsky, giáo sư trợ giảng vào nội khoa tại Đại học Duke cho biết: “Đây là nghiên cứu trước nhất tìm hiểu xem liệu giảm thiểu calo có làm chậm quy trình lão hóa sinh học ở người hay không. Kết quả của chúng tôi gợi ý phát triển và đánh mức giá các liệu pháp có thiết kế với tác động tương tự như hạn chế calo để phòng ngừa các bệnh mạn tính. Nếu chúng ta có thể can thiệp để làm chậm tốc độ lão hóa sinh học, thì có thể phòng ngừa hoặc ít nhất trì hoãn khởi phát các bệnh liên quan đến tuổi”.

Nghiên cứu được đăng trực tuyến trên tờ Journals of Gerontology, Series A: Biological Sciences and Medical Sciences ngày 22/5.

BS P.Liên

(Theo healthday)

Trật khớp vai tái hồi, xử trí thế nào?

Trật khớp vai tái hồi là bệnh lý thường gặp ở người trẻ tuổi do chấn thương. Nguyên nhân là rách sụn viền bao khớp vai. Trật khớp vai dễ bị tái lại nhiều lần ảnh hưởng nặng nề tới hoạt động tay của người bệnh.

Bệnh nhân tên là Lê Trung D., nam, 23 tuổi. Nghề nghiệp: công nhân. Anh D. nhập viện vì trật khớp vai trái tái hồi nhiều lần. Khai thác bệnh sử được biết, cách ngày nhập viện 3 năm trước, bạn đùa bẻ vặn tay bệnh nhân ra sau lưng làm trật khớp vai. Bệnh nhân được nắn ở bệnh viện và bất động tay 2 tuần. Sau đó, bệnh nhân bị trật lại 9 lần nữa tại tư thế dạng xoay ngoài khớp vai và khi ngủ. Bệnh nhân có khi tự nắn vào, có khi đến bệnh viện nắn.

Sau khi khám lâm sàng và chụp MRI, bệnh nhân được chẩn đoán chuẩn xác là rách tróc sụn viền trước dưới gây lỏng lẻo khớp vai. Đây là một ca bệnh điển hình của trật khớp vai tái hồi mà tác giả đã gặp và điều trị.

Cấu tạo giải phẫu khớp vai.

Tại sao trật khớp vai?

Khớp vai là khớp có tầm vận động lớn nhất cơ thể lúc xoay được 360 độ, là khớp khởi phát toàn bộ hoạt động chi trên, đảm bảo sự khéo léo, linh hoạt trong các vận động, cầm, nắm, ném, giữ thăng bằng..., mặc dù có hệ thống bao khớp, dây chằng lỏng lẻo nhưng có hệ thống gân cơ gia cố nên khớp vai có sức mạnh để thực hiện các động tác trong sinh hoạt hằng ngày.

Trật khớp vai là hiện tượng chỏm xương cánh tay trật khỏi ổ chảo làm dây chằng bao khớp và sụn viền bị rách, có thể kèm theo dập, gãy, khuyết xương ổ chảo hoặc cánh tay. Khớp vai là khớp dễ bị trật nhất trong cơ thể, thường xảy ra khi ngã chống tay, đập vai, chấn thương trực tiếp về vùng vai, hoặc những tổn thương nhỏ nhưng lặp đi lặp lại trong các hoạt động hằng ngày hoặc chơi thể thao làm lỏng lẻo dây chằng bao khớp.

90% trật khớp vai tái hồi sau lần bị đầu tiên và hệ quả

Sau lần trật đầu tiên, khớp vai có khả năng trật lại nhiều lần khác gây ra tình trạng trật khớp vai tái hồi. Có tới 90% trật khớp vai tái hồi nhiều lần sau lần bị đầu tiên, thường xảy ra tại người trẻ (tuổi từ 18 - 25 tuổi) do nhu cầu hoạt động vai nhiều. Khi bị trật nhiều lần, sẽ gây rách rộng thêm các cấu trúc sụn viền và dây chằng bao khớp, lâu ngày làm khuyết xương, gãy mảnh xương, rách gân cơ chóp xoáy dẫn tới khớp vai lỏng lẻo, mất chức năng và yếu lực nên sức vận động sẽ kém, đau vai và khó khăn trong các hoạt động đặc biệt là tư thế giơ tay cao quá đầu.

Trật khớp vai tái hồi không chỉ ảnh hưởng tới sinh hoạt hằng ngày, sức lao động và khả năng chơi thể thao của người bệnh mà còn gây thoái hóa khớp vai và giảm chức năng vai vào sau. Ngoài ra, trật khớp vai tái hồi còn ảnh hưởng tới khiếu nại tâm lý vì bệnh nhân thường lo sợ vai thuận lợi bị trật khớp nhiều lần khác khiến họ ngại vận động, lo lắng vào cảm giác đau.

Ca mổ nội soi khớp vai.

Điều cần và không nên làm lúc trật khớp vai

Có nhiều bệnh nhân bị trật khớp vai tái hồi tìm tới thầy lang hoặc tự nắn sửa không chuẩn chuyên môn dẫn tới tình trạng nắn khớp sai kỹ thuật, bất động không đủ thời gian khiến tình trạng trật khớp tái diễn nhiều lần hơn. Khi chấn thương bị trật khớp vai, bệnh nhân cần đến trung tâm y tế chuyên khoa để được nắn trật đúng kỹ thuật, bất động bằng đai tư thế vai dang-xoay ngoài đủ thời gian, hướng dẫn cách tập phục hồi chức năng nhằm lấy lại tầm vận động khớp, sức mạnh cơ bắp, nhằm sớm trở lại sinh hoạt hàng ngày, lao động nặng và chơi lại thể thao. Thường thời gian bất động lành mô là khoảng 3-4 tuần, thời gian phục hồi chức năng từ 2-4 tháng.

Khi bạn bị trật khớp vai tái hồi, xử trí và điều trị thế nào?

Đối với trật khớp vai tái hồi phải gặp bác sĩ chuyên khoa khám và chụp MRI để xác định tổn thương sụn viền bao khớp và phải phẫu thuật để đính lại sụn viền bao khớp bị rách. Hiện nay, phương pháp phẫu thuật nội soi khớp vai là phương pháp hiện đại, phổ biến ở Việt Nam và toàn cầu được sử dụng để điều trị chứng trật khớp vai tái hồi. Ưu điểm của phương pháp này là ít gây đau, giúp phục hồi vận động sớm. Tỷ lệ thành công của phương pháp này lên tới 90%.

Phòng tránh trật khớp vai tái hồi.

Sau lần chấn thương trật khớp vai trước nhất đã được bác sĩ nắn trật và bất động bằng đai chuyên dùng, bạn nên tuân thủ thời gian bất động, tập phục hồi và từng bước trở lại vận động thông thường của khớp vai theo phác đồ điều trị của bác sĩ chuyên khoa.

Phòng tránh trật khớp vai tái hồi bao gồm liên tục tập sức mạnh và sự dẻo dai của khớp vai, khi chơi thể thao phải khởi động kỹ, không chơi trong lúc quá mệt mỏi, giáo dục tinh thần fairplay.

BSCK II. Nguyễn Trọng Anh

Người gầy, trẻ nhỏ cũng có thể mắc gan nhiễm mỡ

Theo Ths.Bs Nguyễn Tiến Lâm – Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương, bình thường gan chứa khoảng 5g lipit (chất béo) cho mỗi 100g trọng lượng của gan. Trước đây, gan nhiễm mỡ thường gặp tại những người ngoài 60 tuổi, nghiện rượu, bị các bệnh về chuyển hóa, rối loạn dinh dưỡng… nhưng hiện nay do lối sống hiện đại bệnh gặp cả ở những người trẻ, người gầy.

Bệnh gan nhiễm mỡ chính yếu do rối loạn chuyển hóa tế bào gan gây ra. Lẽ thường, gan chuyển hóa đường để tạo năng lượng. Nhưng vì 1 lý do nào đó, không có đủ đường để chuyển hóa, nên gan buộc phải thu thập mỡ sử dụng thay thế. Mỡ vào gan quá nhiều, tích tụ lại trong tế bào gan và gây ra chứng bệnh này. Những người bị thiếu chất dinh dưỡng, thiếu các vi chất cần phải có sẽ làm hoạt động chuyển hóa mỡ không hiệu quả và gan bị nhiễm mỡ. Cụ thể là ví dụ ăn quá ít hay ăn kiêng quá mức sẽ dẫn tới lượng đường trong máu quá thấp làm làm tăng phân giải mỡ thành năng lượng phân phối cho cơ thể. Trong quá trình phân giải mỡ, lượng acid béo đi về máu quá nhiều làm acid béo tự do trong máu tăng, dẫn đến tích trữ mỡ trong gan. Những người gầy, thiếu protein chỉ mất khoảng dài sẽ làm mỡ trong máu không thể chuyển hóa nên sinh ra gan nhiễm mỡ.

Ngoài ra, những người gầy nhưng bị nhiễm virus viêm gan b, C hoặc sử dụng thuốc hại gan đều có nguy cơ mắc bệnh này. Thông thường người ta nghĩ rằng những người có tuổi, bị thừa cân mới bị gan nhiễm mỡ, nhưng nhiều khảo sát gần đây cho thấy, trẻ em cũng bị gan nhiễm mỡ và số người bị gan nhiễm mỡ đang càng ngày càng tăng cao, bất kỳ lứa tuổi nào. Chính vì thế, các chuyên gia khuyên những người gầy cũng cần khám tầm soát để phát hiện sớm bệnh. BS. Lâm cho biết thêm.

Người béo phì dễ mắc gan nhiễm mỡ

Người béo phì dễ mắc gan nhiễm mỡ

Hãy bảo vệ gan

Để bộ phận bệnh viêm gan nhiễm mỡ, các chuyên gia khuyến cáo nên áp dụng các biện pháp bảo vệ gan, cụ thể: Giữ cân nặng hợp lý, đối với người béo cần giảm cân, nếu như người quá gầy, hãy bồi bổ để cân nặng nâng cao lên vừa phải. Tuy nhiên, trong quá trình nâng cao cân, bạn nên ăn đa dạng các loại thức ăn nhưng không ăn nhiều da, mỡ động vật. Đối với người béo không nên kiêng hoàn toàn tinh bột, vì những thực phẩm này nhanh chóng nhất tạo ra đường. Không có đường, chuyển hóa mỡ bị ứ đọng gây nên bệnh gan nhiễm mỡ. Hằng ngày cần bổ sung về chể độ ăn giàu vitamin, nâng cao thêm rau nhưng không bỏ qua thịt để cung cấp đủ các chất đạm cho gan khỏe và đủ các vi chất dinh dưỡng cho men gan hoạt động. Đối với người nghiện thuốc lá và rượu cần ngừng ngay lập tức. Rượu gây ra các rối loạn chuyển hóa nghiêm trọng nên chúng làm nâng cao nguy cơ mắc bệnh.

Cần tăng cường rau xanh về bữa ăn hàng ngày.

Cần nâng cao cường rau xanh vào bữa ăn hàng ngày.

Cần khám định kỳ để bộ phận xơ gan và ung thư

Theo Bs Lâm, gan nhiễm mỡ là khi lượng mỡ tích tụ trong gan chiếm quá 5% trọng lượng của gan. Điều đáng lo ngại, gần như trường hợp gan nhiễm mỡ không có triệu chứng nên không được phát hiện sớm.

3 cấp độ gan nhiễm mỡ

Ở thể nhẹ, gan nhiễm mỡ không có biểu hiện gì nhưng sau đó gây rối loạn chức năng gan, gây rối loạn chuyển hóa mỡ máu cao, ảnh hưởng tới tim mạch... Lâu dài sẽ gây viêm gan và 20% có biến chứng xơ gan, ung thư, suy gan. Vì vậy, không chỉ người béo mà cả người gầy, nhất là những người bị nhiễm virus viêm gan B, C, uống nhiều rượu, bia hoặc sử dụng thuốc hại gan... đều cần khám tầm soát để phát hiện sớm bệnh. Nên kiểm tra đường huyết, cholesterol và triglyceride máu định kỳ 6 tháng/lần.

Thanh Hà